DINH DƯỠNG HEO NÁI CAO SẢN

DINH DƯỠNG HEO NÁI CAO SẢN
FAQs Xu hướng và vấn đề của nái cao sản

Sử dụng nái cao sản trong chăn nuôi trang trại là xu hướng phổ hiện hiện nay do đẻ nhiều, chỉ số PSY cao (số heo con cai sữa /nái /năm), quyết định lợi nhuận của người chăn nuôi (Ocepek M, 2017). 20 năm gần đây, chúng ta đã cải thiện 0,2 heo con /lứa /năm, tăng số con đẻ ra còn sống và cai sữa từ 10,2-13,8 và 9,1-12,6 con (BdPorc, Spain, 2020). Tuy nhiên, có tương quan nghịch giữa số con đẻ ra và khối lượng sơ sinh. Nái đẻ nhiều sẽ có khối lượng sơ sinh nhỏ, nếu dinh dưỡng không hợp lý dẫn tới khối lượng cai sữa thấp, thời gian nuôi tới xuất thịt kéo dài, chi phí chăn nuôi tăng lên và lợi nhuận sẽ không như kỳ vọng (SEGES, 2018).

Một trở ngại khác là lượng thức ăn ăn vào của nái cao sản thấp, không đủ dinh dưỡng sản xuất sữa đã làm tăng khối lượng hao hụt heo mẹ trong thời gian nuôi con (15-20% khối lượng cơ thể) (Eissen et al., 2000), đây là nguyên nhân làm giảm chu kỳ sinh sản, tăng thời gian lên giống lại sau cai sữa và giảm năng xuất sinh sản lứa kế tiếp (Knox RV, 2020)

                                                   

FAQs Công nghệ của CJ trong dinh dưỡng với nái cao sản

CJVina Agri đã áp dụng những công nghệ mới trong bộ sản phẩm thức ăn heo nái nuôi con nhằm cải thiện lượng thức ăn ăn vào, tăng quá trình chuyển hóa năng lượng, bổ sung nguồn sữa nhân tạo cho heo con, từ đó giảm thiểu hao hụt khối lượng heo mẹ và cải thiện độ đồng đều và khối lượng heo con sau cai sữa

  • Ứng dụng công nghệ PMEI trong chế biến nguyên liệu để loại bỏ chất kháng dinh dưỡng, hồ hóa tinh bột, phá vỡ vỏ bọc protein, bao bọc chất béo đã làm tăng tiêu hóa protein, axít amin, cải thiện hấp thu và tăng sản lượng sữa
  • Áp dụng KHẨU PHẦN CAO TINH BỘT với tỷ lệ tối ưu từ các nguyên liệu làm tăng tiết hormone insulin và LH, từ đó làm giảm thời gian lên giống sau cai sữa và cải thiện số trứng rụng. Ngoài ra công nghệ này còn làm giảm hao hụt khối lượng heo mẹ và cải thiện khối lượng heo con sau cai sữa do làm tăng hàm lượng đường glucose trong máu và sữa
  • Sử dụng ENZYME THẾ HỆ MỚI của CJ Bio trong khẩu phần đã cải thiện tiêu hóa các chất dinh dưỡng không phải tinh bột NPS (Non starch polysaccharide); phytate; phá hủy các liên kết bao bọc chất dinh dưỡng, từ đó cải thiện tính ngon miệng và lượng thức ăn ăn vào của heo nái
FAQs Quy trình chăn nuôi lợn nái
  • Lợn nái nhập về đạt trọng lượng 120kg, đợt đầu sẽ chọn lựa 600 con để phối giống, 600 con còn lại sẽ được phối giống sau 1 tháng.
  • Quá trình phối giống từ 3-5 ngày, sau 18-21 ngày lợn sẽ mang thai. Thời gian lợn mang thai là 114 ngày (3 tháng + 3 tuần + 3 ngày) ± 3 ngày.
  • Lợn con sau khi sinh ra được vệ sinh sạch sẽ và khoảng 3 ngày thì cắt đuôi và bấm lỗ tai để đánh số theo dõi.
  • Heo con sau 21 ngày sẽ cai sữa, 1 đợt sẽ chọn 6.000 con để nuôi heo thịt và số còn lại sẽ được xuất bán ra thị trường.

FAQs Sơ lược về bệnh MMA trên heo nái

Rối loạn sinh sản sau khi sinh là phức hợp bệnh quan trọng ở nái trên toàn thế giới. Rối loạn này thường gọi là viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (MMA), hội chứng mất sữa sau khi sinh (PPDS). MMA  thường xảy ra trong 3 ngày sau khi sinh làm giảm năng suất sinh sản và tăng tỉ lệ chết ở heo con. Heo con phụ thuộc hoàn toàn vào sữa đầu và sữa mẹ để sống và sinh trưởng, 3 ngày đầu sau khi sinh là giai đoạn quan trọng nhất cho sự sống còn của heo con. Không đủ sữa đầu dẫn đến heo chết chủ yếu do đói và giảm thân nhiệt.

  • Viêm vú: Do vi khuẩn gây nhiễm trùng bầu vú, thường do vi khuẩn E.coli gây ra. Trong nhiều trường hợp chỉ có một hoặc hai tuyến vú bị ảnh hưởng. Viêm vú còn là hậu quả kế phát của viêm tử cung.
  • Viêm tử cung: Tử cung bị nhiễm trùng trong quá trình sinh đẻ, quá trình viêm xảy ra trong nội mạc tử cung. Biểu hiện đặc trưng là có dịch mủ trắng chảy ra ở âm hộ.
  • Mất sữa: Là tình trạng giảm lượng sữa tiết ra của heo nái. Thường không được phát hiện cho đến khi heo con có biểu hiện bị đói do heo nái thiếu sữa.
FAQs Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh MMA trên heo nái

FAQs Triệu chứng của bệnh MMA trên heo nái

Heo nái bị hội chứng MMA thường có dấu hiệu bị táo bón, sốt trên 39,5oC và giảm ăn 1-2 ngày. Heo nái mất sự ngon miệng, cùng với tâm lý bồn chồn, có khi bị đau không cho heo con bú, heo nái nằm sấp giấu vú xuống nền chuồng. Đôi khi thể hiện từng triệu chứng riêng lẻ, nhưng có khi hiển thị tất cả các dấu hiệu (viêm vú, viêm tử cung, mất sữa). Bầu vú bị viêm cứng, sưng đỏ đau khi sờ nắn. Sản lượng sữa giảm thấp. Dịch mủ chảy ra từ âm hộ có màu trắng đục, mùi tanh, hôi thối.

FAQs Điều trị bệnh MMA trên heo nái
  • Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 2-4 lít/con, ngày 1 lần, thụt rửa liên tục trong 3-5 ngày. Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung sau khi thụt rửa: Peniciilin, ampicillin, tetracyclin.
  • Chích kháng sinh: Ampicillin, Amoxicillin. Tiêm chích cho heo nái thêm Oxytocin hoặc Lutalyse và Gluconate calcium để kích thích hệ thống tuyến vú của heo nái tiết sữa và tạo sữa nuôi con.
  • Cung cấp thêm vitamin C, thuốc bổ, thuốc hạ sốt.
FAQs Phòng bệnh MMA trên heo nái
  • Tắm heo mẹ thật kỹ trước khi đưa vào chuồng đẻ. Chuồng heo nái đẻ phải được giữ sạch và khô trong suốt thời gian heo con theo mẹ.
  • Phải cho nái vận động thường xuyên cũng giảm được hội chứng MMA.
  • Trong thời gian nái mang thai phải kiểm soát chế độ ăn để tránh quá mập.
  • Phải đảm bảo luôn luôn đủ nước sạch mọi lúc cho heo nái uống. 
  • Chuồng heo nái phải giữ yên lặng, thoáng mát để giảm sự căng thẳng cho heo nái trong quá trình sinh.
     
FAQs 'Transition Diet' cho nái cao sản

Giai đoạn chuyển tiếp từ cuối thai kỳ sang đầu nuôi con tuy ngắn (ngày 105 mang thai tới ngày 5 nuôi con) nhưng rất quan trọng đối với năng suất của dòng nái cao sản. Thời kỳ này có sự biến đổi lớn về sinh lý, sinh hóa trong cơ thể heo nái do sự phát triển nhanh của bào thai, sự tăng trưởng tuyến vú, quá trình sản xuất sữa non và thay đổi nhu cầu nhu cầu duy trì cơ thể. Thông thường, các nhà dinh dưỡng chỉ xây dựng hai công thức khác nhau cho 2 giai đoạn tương ứng là mang thai và nuôi con. Tuy nhiên, cần thiết xác định ít nhất 3 giai đoạn với 3 khẩu phần ăn khác nhau của 1 chu kỳ sinh sản đó là mang thai –chuyển tiếp – nuôi con mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu nái cao sản (Feyera et al., 2017; Batson et al., 2018; Holen et al., 2020).

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả rõ rệt khi áp dụng chương trình cho ăn ‘chuyển tiếp’ so với các chương trình 2 giai đoạn truyền thống. Heo nái ăn khẩu phần ‘chuyển tiếp’ đã TĂNG 2.7-3.2% khối lượng heo con sơ sinh còn sống; 0.6 kg /1 heo con cai sữa, 0.75 heo con và 50kg heo thịt /nái /năm, và GIẢM 2,5-3,5% tỷ lệ chết do lưu thai và sau sinh 24 giờ của heo con; thời gian đẻ 19.5 phút /heo con; tỷ lệ táo bón của heo nái từ 14.67% xuống còn 5.78% (Miller et al., 2020; Gourley et al., 2020; CJ R&D center, 2020; 2021)

Hiệu quả sử dụng khẩu phần chuyển tiếp (PIG PROGRESS, 2020)

CÔNG NGHỆ CJ 

CJ Vina Agri đã áp dụng các công nghệ mới trong sản phẩm thức ăn heo nái ‘chuyển tiếp’ nhằm đáp ứng chính xác nhu cầu dinh dưỡng và phù hợp với thay đổi sinh lý, sinh hóa của heo nái cho giai đoạn đặc biệt này với mục tiêu tăng năng suất sinh sản và tối đa hóa lợi nhuận cho người chăn nuôi

  • Ứng dụng công nghệ khẩu phần PROTEIN THẤP CÂN BẰNG AA theo mẫu protein lý tưởng từ 8 axít amin tổng hợp của CJ Bio (Lys; Met; Thr; Try; Val; Arg; His; Iso-Leu) và tỷ lệ tối ưu giữa axít amin tiêu hóa hồi tràng thực /năng lượng thuần (SID AA /NE) nhằm đáp ứng chính xác nhu cầu axít amin trong giai đoạn này nhưng không tăng hàm lượng protein thô và giảm thiểu bài thải chất dinh dưỡng dư thừa ra ngoài môi trường
  • Gói bổ sung IMMUNITY BOOSTER chiết xuất từ các sản phẩm tự nhiên có tác dụng kích hoạt hệ thống kháng thể đường ruột, phát hiện và tiêu diệt nhanh các mầm bệnh xâm nhập từ đường tiêu hóa và làm tăng cường sức đề kháng heo con, heo nái
  • Gói NUTRIENT BALANCE cân bằng dEB (dietary Electrolytes Balance); omega 3 & DHA; xơ tan /xơ không tan (fCHO /iCHO) và hàm lượng can xi tối ưu sẽ cải thiện sức sống và tỷ lệ sống heo con, giảm stress oxy hóa heo nái trong quá trình sinh con và tăng cường quá trình sản xuất sữa và sữa đầu sẵn sàng cho chu kỳ nuôi con